Tên của tháng âm lịch trong tiếng Nhật
Người Nhật bỏ âm lịch tới nay đã 150 năm. Ngay trước khi bỏ, họ dùng lịch Thiên Bảo, cách tính hơi khác so với Âm lịch của Việt Nam mình. Người Việt mình dùng hệ thống Can Chi, với Can là mô tả 10 giai đoạn của một cái hạt và Chi là 12 con vật, gài lại thành sáu mươi tổ hợp khác nhau. Chúng ta quy định mỗi năm thì có 12 tháng tương ứng với 12 tổ hợp Can Chi, mỗi năm mỗi khác, liên tục cho tới 5 năm; ví dụ năm nay tháng Giêng là tháng Canh Tí thì năm tới tháng Giêng là tháng Nhâm Tí, năm tới nữa tháng Giêng là tháng Giáp Tí, năm kế tiếp tháng Giêng là Bính Tí, năm thứ năm là Mậu Tí; mãn một vòng 5 năm mới vòng lại tháng Giêng là Canh Tí. Cho nên người Việt mình không có tục đặt tên tháng một cách thi vị, và nếu xét kỹ thì có tới 60 tên tháng. Hoặc là có mà đã thất truyền nên tôi không biết.
Người Nhật ngoài việc dùng Can Chi như bên mình, ngoài việc được đánh số thứ tự, còn dùng mấy từ hoa lá cành để đặt tên cho các tháng trong năn, rất dễ thương. Anh em đọc chơi cho vui.
Tháng 1. 睦月(むつき)- Mutsuki – Tháng Thân Thiết: Lễ tết, mọi người tập họp đông vui, tăng thêm tình thân.
Tháng 2. 如月(きさらぎ)- Kisaragi – Tháng Thay Áo: Tháng này trời còn lạnh nên phải mặc thêm nhiều áo.
Tháng 3. 弥生(やよい)- Yayoi – (tháng) Tươi Tốt: Tháng này cây cỏ rậm rạp tươi tốt. Chữ yayoi là biến âm từ chữ iyaoi, cùng một kanji nhưng có hai cách đọc. Yayoi có là tên của một thời kỳ tiền sử Nhật Bản.
Tháng 4. 卯月(うづき)- Uzuki – Tháng Trông Trăng: Tháng này hoa nở tươi xinh, người Nhật liên tưởng cảnh bông hoa nở vọng lên trăng sáng, có ý thanh nhã.

Hoa Anh Đào Nhật Bản (Ảnh : ShutterStocks)
Tháng 5. 皐月(さつき)- Satsuki – Tháng Mạ Non: Chữ “sa” trong tháng này là nói tắt từ sanae – 早苗 – cây mạ. Tháng này người Nhật đi cấy. Thỉnh thoảng ta thấy vài cô gái Nhật tên là Satsuki và không viết bằng Kanji, chính là có nghĩa này vậy.
Tháng 6. 水無月 – (みなづき)- Minazuki – Tháng Nước: Chữ “vô”- 無 trong này không có nghĩa là không có, mà người xưa dùng như trợ từ の – no ngày nay, một dạng sở hữu cách cổ điển. Đại khái tháng này người ta phải dẫn nước lên ngập ruộng cho lúa tốt.
Tháng 7. 文月 – (ふみづき)- Fumizuki – Tháng Bông Lúa: Tháng này cây lúa ngậm sữa làm đòng đòng. Người Nhật dùng chữ đồng âm dị tự để gọi tên tháng 文 – 穂含 cho thú vị.
Tháng 8. 葉月 -(はづき) – Hazuki – Tháng Lá: Tháng này cây bắt đầu rụng lá.
Tháng 9. 長月 -(ながずき) – Nagazuki – Tháng Dài: Tháng này trời tối sớm và sáng muộn nên đêm dài, chữ dài trong tên tháng là dành cho ban đêm.
Tháng 10. 神無月(かんなづき)- Kannazuki – Tháng Vắng Thần Linh: Truyền thuyết trong Cổ Sự Ký nói tháng này các vị thần linh (thần đạo Nhật nói có 800 vạn thần) đều tụ tập tới đại thần xã Izumo hội họp nên đi vắng.
Tháng 11. 霜月(しもつき)- Shimotsuki – Tháng Sương: Tháng này sương giáng.
Tháng 12. 師走(しわす)- Shiwasu – Tháng Thầy Chạy: Tháng này trong hệ thống giáo dục ngày xưa thì giáo viên bận bịu vô cùng, nên phải chạy cong đít để lo công việc.
—
Tham khảo:
Nguồn: Sunny chọn lọc từ Tự Do Tân Văn
Comments